SMS Kaiser Wilhelm der Grosse

Lịch sử
Đức
Tên gọi Kaiser Wilhelm der Grosse
Đặt tên theo Wilhelm Đại đế
Xưởng đóng tàu Germaniawerft, Kiel
Đặt lườn tháng 1 năm 1898
Hạ thủy 1 tháng 6 năm 1899
Nhập biên chế 5 tháng 5 năm 1901
Số phận Bị tháo dỡ 1920
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp thiết giáp hạm Kaiser Friedrich III
Trọng tải choán nước
  • 10.790 t (10.620 tấn Anh; 11.890 tấn Mỹ) (tiêu chuẩn)
  • 11.599 t (11.416 tấn Anh; 12.786 tấn Mỹ) (đầy tải)
Chiều dài 125,3 m (411 ft)
Sườn ngang 20,4 m (67 ft)
Mớn nước 7,89 m (25,9 ft)
Động cơ đẩy
  • 3 × động cơ hơi nước ba buồng bành trướng đặt dọc
  • 4 × nồi hơi Marine & 6 × nồi hơi hình trụ ngang
  • 3 × trục
  • công suất 13.000 hp (9.700 kW)
Tốc độ 17,5 hải lý trên giờ (32,4 km/h; 20,1 mph)
Tầm xa 3.420 nmi (6.330 km; 3.940 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph)
Tầm hoạt động 1.070 tấn (1.050 tấn Anh) than
Thủy thủ đoàn tối đa 658-687
Vũ khí
  • 4 × hải pháo 24 cm (9,4 in) SK L/40;
  • 18 × hải pháo 15 cm (5,9 in) SK L/40;
  • 12 × pháo 8,8 cm (3,5 in) SK L/30;
  • 12 × súng máy;
  • 6 × ống phóng ngư lôi 45 cm (18 in)
Bọc giáp
  • đai giáp chính: 300–150 mm (11,8–5,9 in);
  • sàn tàu: 65 mm (2,6 in);
  • tháp pháo: 250 mm (9,8 in);
  • tháp pháo ụ: 150 mm (5,9 in);
  • tháp chỉ huy: 250 mm (9,8 in)
Ghi chú Nguồn tư liệu[1]

SMS Kaiser Wilhelm der Grosse[Ghi chú 1] là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm tiền-dreadnought Kaiser Friedrich III được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo vào giai đoạn cuối thế kỷ 19 bước sang thế kỷ 20. Kaiser Wilhelm der Grosse[Ghi chú 2] được đóng tại xưởng tàu của hãng GermaniawerftKiel, được đặt lườn vào năm 1898 và hoàn tất vào tháng 5 năm 1901. Con tàu được trang bị dàn pháo chính gồm bốn khẩu 24 xentimét (9,4 in) trên hai tháp pháo nòng đôi.

Kaiser Wilhelm der Grosse đã phục vụ cùng hạm đội trong mười năm, trong thời gian đó đã tham gia nhiều cuộc cơ động huấn luyện của Hạm đội. Tuy nhiên, vào đầu những năm 1910, các thiết giáp hạm dreadnought mới bắt đầu được đưa ra hoạt động, nên nó được cho ngừng hoạt động và đưa về lực lượng dự bị. Vào lúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất nổ ra, nó cùng các tàu chị em được huy động trở lại để phục vụ như là Hải đội Chiến trận 5 thuộc Hạm đội Biển khơi và làm nhiệm vụ tàu phòng duyên. Đến năm 1915, các con tàu được rút khỏi hoạt động để phục vụ trong các vai trò phụ trợ. Kaiser Wilhelm der Grosse được sử dụng như một tàu kho chứa tại Kiel và sau cùng như một tàu mục tiêu thực hành ngư lôi. Sau khi chiến tranh kết thúc, nó bị bán để tháo dỡ vào năm 1920.

  1. ^ Gröner 1990, tr. 15-16


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “Ghi chú”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="Ghi chú"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu


From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy